TẠM NGỪNG THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG, ĐÌNH CHỈ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG VÀ HỦY BỎ HỢP ĐỒNG THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT THƯƠNG MẠI 2005?

0909 642 658 - 0939 858 898
TẠM NGỪNG THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG, ĐÌNH CHỈ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG VÀ HỦY BỎ HỢP ĐỒNG THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT THƯƠNG MẠI 2005?
    CHẾ TÀI KHÁI NIỆM HẬU QUẢ PHÁP LÝ
    Tạm ngừng thực hiện hợp đồng

    Cơ sở pháp lý: Điều 308 LTM 2005

    Tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    -         Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng;

    -         Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.

    Cơ sở pháp lý: Điều 309 LTM 2005

    -         Khi hợp đồng tạm ngừng thì hợp đồng vẫn còn hiệu lực.

    -         Bên vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này.

    Đình chỉ thực hiện hợp đồng

    Cơ sở pháp lý: Điều 310 LTM 2005

    -         Đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    -         Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng;

    -         Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.

    Cơ sở pháp lý: Điều 311 LTM 2005

    -         Khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm một bên nhận được thông báo đình chỉ. Các bên không phải tiếp tục nghĩa vụ thực hiện hợp đồng. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng.

    -         Bên vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này

    Hủy bỏ hợp đồng

    Cơ sở pháp lý: Điều 312 LTM 2005

    -         Hủy bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp đồng.

    + Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng.

    +  Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.

    -         Được áp dụng trong các trường hợp sau:

    + Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng;

    + Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.

    Cơ sở pháp lý: Điều 314 LTM 2005

    -         Sau khi hủy bỏ hợp đồng, hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng, trừ các thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ sau khi hủy bỏ hợp đồng và về giải quyết tranh chấp.

    -         Các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng; nếu các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện đồng thời; trường hợp không thể hoàn trả bằng chính lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền.

    -         Bên vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này.

    Bên tạm ngừng hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc tạm ngừng, đình chỉ hoặc hủy bỏ hợp đồng. Trong trường hợp không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại.

    Cơ sở pháp lý: Điều 315 LTM 2005

     

    Khoản 13 Điều 3. Vi phạm cơ bản

    Vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.

     

     



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    THỜI ĐIỂM CHUYỂN RỦI RO THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT THƯƠNG MẠI 2005
    Thời điểm chuyển rủi ro được xác định tùy vào từng trường hợp cụ thể quy định từ điều 57 đến điều 61 Luật Thương mại 2005:
    MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ ĐƯỢC THỰC HIỆN QUA CÁC HÌNH THỨC NÀO?
    Theo quy định tại Điều 27 Luật Thương mại 2005: “Mua bán hàng hoá quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu”.
    THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, THÀNH LẬP CHI  NHÁNH CỦA THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
    Thương nhân nước ngoài được đặt Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại Việt Nam
    ĐIỀU KIỆN ĐỂ TRỞ THÀNH THƯƠNG NHÂN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM
    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Luật Thương Mại 2005: “1. Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh”.

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 23 | Hôm nay: 1687 | Tổng: 388119
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger