HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN CÓ BẮT BUỘC PHẢI ĐƯỢC CÔNG CHỨNG HAY KHÔNG? TRƯỜNG HỢP CÁC CHỦ THỂ THỰC HIỆN VIỆC ỦY QUYỀN THÔNG QUA HÌNH THỨC TRÌNH BÀY BẰNG LỜI NÓI TẠI TÒA ÁN THÌ CÓ ĐƯỢC CHẤP NHẬN HAY KHÔNG?

0909 642 658 - 0939 858 898
HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN CÓ BẮT BUỘC PHẢI ĐƯỢC CÔNG CHỨNG HAY KHÔNG? TRƯỜNG HỢP CÁC CHỦ THỂ THỰC HIỆN VIỆC ỦY QUYỀN THÔNG QUA HÌNH THỨC TRÌNH BÀY BẰNG LỜI NÓI TẠI TÒA ÁN THÌ CÓ ĐƯỢC CHẤP NHẬN HAY KHÔNG?

             Theo Điều 562 BLDS 2015 hợp đồng ủy quyền được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

    Theo Điều 55 Luật công chứng 2014 chỉ quy định các thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền khi người dân có yêu cầu công chứng chứ không quy định hợp đồng ủy quyền bắt buộc phải công chứng.

    Như vậy BLDS 2015 và Luật công chứng 2014 không có quy định bắt buộc phải công chứng hợp đồng ủy quyền trừ một số trường hợp cụ thể pháp luật có quy định phải công chứng như:

    + Văn bản ủy quyền của vợ chồng cho nhau trong việc thỏa thuận mang thai hộ: Khoản 2 Điều 96 Luật hôn nhân và gia đình 2014.

    + Thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân ủy quyền cho người đại diện cho hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. (Khoản 1 Điều 101 Bộ luật dân sự 2015)

    + Đương sự ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng dân sự, trừ trường hợp ly hôn (Điều 86 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)

    Trường hợp các chủ thể thực hiện việc ủy quyền thông qua hình thức trình bày bằng lời nói tại Tòa án thì không được chấp nhận. Theo khoản 6 Điều 272 BLTTDS 2015 thì các trường hợp ủy quyền theo khoản 3,4,5 Điều này phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hợp pháp. Trong trường hợp ủy quyền tại tòa án có sự chứng kiến của Thẩm phán hoặc người được Chánh án tòa án phân công thì vẫn phải lập thành văn bản nhưng không cần phải công chứng, chứng thực. Như vậy theo pháp luật hiện hành việc ủy quyền thông qua hình thức trình bày bằng lời nói tại Tòa án không có căn cứ để chấp nhận.

     



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC LẬP VI BẰNG?
    Theo quy định tại Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, các trường hợp không được lập vi bằng bao gồm:
    LẬP VI BẰNG LÀ GÌ?
    Lập vi bằng có thể được hiểu là văn bản do người có thẩm quyền công nhận hay ghi lại những sự việc quan trọng, những hành vi được sử dụng làm bằng chứng tại những vụ việc liên quan đến xét xử hoặc là những sự kiện mang tính pháp lý.
    ĐIỂM MỚI CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015 SO VỚI BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM  2005 VỀ VAI TRÒ CỦA IM LẶNG TRONG GIAO KẾT HỢP ĐỒNG?
    Theo Khoản 2 Điều 404 Bộ luật Dân sự 2005 quy định về thời điểm giao kết hợp đồng dân sự thì: “2. Hợp đồng dân sự cũng xem như được giao kết khi hết thời hạn trả lời mà bên nhận được đề nghị vẫn im lặng, nếu có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết.”
    VÌ SAO THỰC HIỆN CÔNG VIỆC KHÔNG CÓ ỦY QUYỀN LÀ CĂN CỨ PHÁT SINH NGHĨA VỤ  DÂN SỰ?
    Nghĩa vụ dân sự phát sinh khi có sự kiện pháp lý mà pháp luật dự liệu xảy ra dẫn tới một hậu quả pháp lý nhất định.
    THẾ NÀO LÀ QUAN HỆ DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI?
    Theo quy định tại Điều 663 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định căn cứ để xác định “yếu tố nước ngoài” trong các quan hệ dân sự là:
    CÓ PHẢI TẤT CẢ CÁC QUAN HỆ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI ĐỀU THUỘC ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU  CHỈNH CỦA TƯ PHÁP QUỐC TẾ?
    Không phải các quan hệ có yếu tố nước ngoài đều thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế mà chỉ có các quan hệ mang bản chất dân sự có yếu tố nước ngoài mới thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế, cụ thể gồm:

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 46 | Hôm nay: 30 | Tổng: 514051
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger