TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2014

0909 642 658 - 0939 858 898
TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2014

    Điều 105 BLDS 2015. Tài sản

    1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản

    2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

            Căn cứ pháp lý:

           Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014: “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.”

           Khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và Gia đình: “1. Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ chồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.”

          Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP. Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân

         1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.

         2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.

         3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

         N​​​​​​hư vậy, tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 33 khá rõ ràng, hoa lợi lợi tức phát sinh từ tài sản riêng cũng được xem là tài sản chung của vợ chồng ngoại trừ trường hợp đã chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã chia là tài sản riêng của mỗi bên. Các khoản tiền thưởng, tiền trúng xổ số, tiền trợ cấp cũng là tài sản chung ngoại trừ khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.       



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    HẬU QUẢ CỦA VIỆC CHIA TÀI SẢN CHUNG TRONG THỜI KÌ HÔN NHÂN?
    Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân không làm thay đổi chế độ tài sản giữa vợ và chồng. Chế độ tài sản ở đây vẫn là chế độ tài sản theo luật định, chỉ thay đổi hình thức sở hữu từ chung sang riêng đối với những tài sản nhất định. Những tài sản còn lại không nằm trong thỏa thuận vẫn thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng.
    NHỮNG THỜI ĐIỂM CHẤM DỨT QUAN HỆ HÔN NHÂN?
    Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, có hai thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân đó là thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân khi ly hôn và thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân do vợ, chồng chết hoặc một bên bị Tòa án tuyên bố là đã chết.
    GIẢI QUYẾT TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG TRONG TRƯỜNG HỢP MỘT BÊN CHẾT HOẶC BỊ TÒA ÁN TUYÊN BỐ LÀ ĐÃ CHẾT?
    Khi vợ hoặc chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, thì lúc này quan hệ tài sản giữa hai bên được giải quyết như thế nào?
    KHI VỢ HOẶC CHỒNG TUYÊN BỐ LÀ ĐÃ CHẾT QUAY TRỞ VỀ THÌ QUAN HỆ NHÂN THÂN VÀ TÀI SẢN CỦA HỌ ĐƯỢC GIẢI QUYẾT NHƯ THẾ NÀO?
    Trong cuộc sống không ít trường hợp người vợ hoặc người chồng sao nhiều năm không thấy tung tích hoặc đi tham gia kháng chiến nhưng mãi không trở về… thì đã được người thân gửi yêu cầu lên Tòa án để yêu cầu Tòa án ra tuyên bố một người đã chết, tuy nhiên không lâu sau họ trở về, vậy lúc này quan hệ về nhân thân và tài sản của họ được giải quyết như thế nào?
    CHA, MẸ CÓ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ GÌ ĐỐI VỚI CON CÁI?
    Để nuôi dạy được một đứa trẻ tốt, phát triển hoàn thiện, nhân cách, đạo đức, phẩm chất thiện lành… thì đó là nhờ công của cha mẹ phần lớn trong việc nuôi dạy con cái trong suốt quãng đời từ lúc mới sinh đến lúc các con trưởng thành.
    CHA MẸ CÓ QUYỀN ĐẠI DIỆN CHO CON KHI NÀO?
    Trong cuộc sống hằng ngày, có rất nhiều giao dịch mà con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động cần đến sự hiện diện của cha mẹ. Trong những trường hợp này, cha mẹ sẽ là người đại diện theo pháp luật cho con xác lập và thực hiện những giao dịch cần thiết, nhằm đáp ứng cho nhu cầu thiết yếu của con.

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 102 | Hôm nay: 1252 | Tổng: 506478
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger