Sổ tiết kiệm đứng tên vợ, chồng rút được không?

0909 642 658 - 0939 858 898
Sổ tiết kiệm đứng tên vợ, chồng rút được không?

    so-tiet-kiem-dung-ten-vo-chong-rut-duoc-khong-1

     

    Trước hết, sổ tiết kiệm là một nguồn tài sản tích lũy mang tính lâu dài, là căn cứ chứng minh số tiền gửi tại ngân hàng, mức lãi suất được áp dụng và số tiền lãi mà người gửi được hưởng. Vậy sổ tiết kiệm đứng tên vợ, chồng rút được không? Đây là vấn đề thắc mắc của nhiều người. Do đó, chúng tôi sẽ giải đáp vấn đề này thông qua bài viết dưới đây.

     

    so-tiet-kiem-dung-ten-vo-chong-rut-duoc-khong-2

     

    Sổ tiết kiệm có được đứng tên nhiều người?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Thông tư 48/2018/TT-NHNN nêu rõ:

    “Thẻ tiết kiệm hoặc sổ tiết kiệm (sau đây gọi chung là Thẻ tiết kiệm) là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu tiền gửi tiết kiệm của người gửi tiền tại tổ chức tín dụng, được áp dụng đối với trường hợp nhận tiền gửi tiết kiệm tại địa điểm giao dịch hợp pháp thuộc mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng”.

    Theo đó, đây được xem là bằng chứng, giấy tờ, tài liệu thể hiện quyền sở hữu số tiền gửi tiết kiệm của người gửi tại ngân hàng. Căn cứ khoản 2 Điều 5 Thông tư này, tiền gửi tiết kiệm có thể là tài sản của một người hoặc từ hai người trở lên (tiền gửi tiết kiệm chung).

    Với trường hợp tiền gửi tiết kiệm, nội dung trên sổ tiết kiệm sẽ có thông tin họ, tên, số và ngày cấp giấy tờ xác nhận thông tin của người gửi tiền hoặc của tất cả người gửi tiền.

    Và nếu đây là hình thức gửi tiết kiệm chung thì khi thực hiện gửi tiền tại ngân hàng, tất cả người gửi tiền phải trực tiếp xuất trình giấy tờ xác minh thông tin của mình như Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 48/2018/TT-NHNN.

    Do đó, trên sổ tiết kiệm có thể có tên của một người hoặc của nhiều người nếu những người này gửi tiết kiệm bằng hinh thức tiết kiệm chung.

     

    so-tiet-kiem-dung-ten-vo-chong-rut-duoc-khong-3

     

    Sổ tiết kiệm đứng tên vợ, chồng rút được không?

    Như phân tích ở trên, sổ tiết kiệm có thể đứng tên một người hoặc nhiều người (nếu gửi tiết kiệm chung). Khi thực hiện chi trả số tiền tiết kiệm (rút sổ tiết kiệm), người có tên trên sổ tiết kiệm phải tự mình thực hiện thủ tục rút tiền hoặc qua người đại diện, thông qua uỷ quyền hoặc phân chia di sản thừa kế.

    Do đó, khi sổ tiết kiệm chỉ đứng tên vợ đồng nghĩa sẽ có các trường hợp sau đây:

    Trường hợp 01: Sổ tiết kiệm là tài sản riêng của vợ

    Theo Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình, tài sản riêng của vợ hoặc của chồng là tài sản có trước khi kết hôn, có được do thừa kế riêng, tặng cho riêng, do phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân... Tài sản riêng của người nào sẽ thuộc quyền sở hữu, sử dụng, định đoạt của riêng người đó.

    Do đó, khi số tiền gửi tiết kiệm là tài sản riêng của vợ, sổ tiết kiệm đứng tên vợ thì người chồng không có quyền được rút tiền trong sổ tiết kiệm của người vợ. Đồng nghĩa, nếu chồng muốn rút tiền trong sổ tiết kiệm mang tên vợ, là tài sản riêng của vợ thì chỉ được thực hiện trong hai trường hợp:

    - Thứ nhất, vợ uỷ quyền cho chồng đến ngân hàng để thực hiện thủ tục rút tiền trong sổ tiết kiệm. Trường hợp này, khi người chồng rút tiền cần phải mang theo các loại giấy tờ nêu tại Điều 18 Thông tư 48/2018 gồm:

    + Sổ tiết kiệm.

    + Giấy tờ chứng minh nhân thân của người đứng tên trên sổ tiết kiệm (Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/hộ chiếu...) và của người được uỷ quyền rút tiền trong sổ tiết kiệm.

    + Giấy uỷ quyền.

    - Thứ hai, chi trả theo thừa kế. Ngoài trường hợp uỷ quyền đại diện thì chỉ có trường hợp người chồng được rút tiền từ sổ tiết kiệm là tài sản riêng của vợ, mang tên mình vợ khi người vợ đã chết và các đồng thừa kế đã lập Văn bản thoả thuận/khai nhận di sản thừa kế là sổ tiết kiệm tại tổ chức hành nghề công chứng (Phòng/Văn phòng công chứng).

    Trong trường hợp này, người chồng cầm theo sổ tiết kiệm, giấy tờ nhân thân của các đồng thừa kế, Văn bản thoả thuận/khai nhận di sản thừa kế, giấy chứng tử của người vợ, giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân giữa người vợ (đã chết) với người chồng và các đồng thừa kế khác đến ngân hàng để thực hiện thủ tục rút tiền trong sổ tiết kiệm.

    Trường hợp 02: Sổ tiết kiệm là tài sản chung của vợ chồng và người vợ thay mặt (uỷ quyền hoặc không có uỷ quyền) đứng tên trên sổ tiết kiệm.

    Khi sổ tiết kiệm được lập dựa trên số tiền tiết kiệm của cả hai vợ chồng thì hai vợ chồng có thể thoả thuận sổ tiết kiệm đứng tên một người hoặc đứng tên cả hai vợ chồng. Trong trường hợp có thoả thuận chỉ đứng tên vợ thì khi muốn rút tiền trong sổ tiết kiệm này, người chồng cần phải chứng minh được đây là tài sản chung.

    Theo đó, căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình, tài sản chung vợ chồng là tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập từ lao động, sản xuất, kinh doanh, do vợ chồng được thừa kế chung, tặng cho chung hoặc tài sản vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.

    Đặc biệt, nếu là tài sản chung thì cả vợ và chồng đều có quyền ngang nhau trong việc sử dụng, sở hữu tài sản này. Bởi vậy, khi sổ tiết kiệm chỉ đứng tên vợ nhưng nếu xác định được đây là tài sản chung, người chồng muốn rút tiền thì cần phải có căn cứ như văn bản thoả thuận sổ tiết kiệm là tài sản chung nhưng chỉ đứng tên vợ.

    Khi đi rút tiền có thể cả hai vợ chồng cùng phải đi hoặc người vợ có thể uỷ quyền cho người chồng thực hiện thủ tục rút tiền tiết kiệm tại ngân hàng.

     

    THÔNG TIN LIÊN HỆ

    Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồngsoạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.

     

    VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

    Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 3: 98S Trần Đại Nghĩa, phường Tân Tạo A, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh

    Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898 

    Website: luatsugioitphcm.vn - luatsugioitphcm.com.vn

    Email: luatsucncvietnam@gmail.com



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    AI LÀ NGƯỜI BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO CON GÂY RA VÀ PHẢI BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG NHỮNG TRƯỜNG HỢP NÀO?
    Theo quy định của pháp luật người chưa thành niên là người chưa có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự do đó mọi hành vi của họ đều do người đại diện hoặc người giám hộ chịu trách nhiệm.
    CON CÁI CÓ QUYỀN CÓ TÀI SẢN RIÊNG KHÔNG VÀ CÓ NGHĨA VỤ GÌ ĐỐI VỚI TÀI SẢN RIÊNG NÀY?
    Hiện nay, việc con cái có tài sản riêng là rất phổ biến, ví dụ như con được hưởng tài sản thừa kế từ cha mẹ, ông bà, được tặng cho tài sản…trong nhiều trường hợp khối tài sản riêng này rất lớn và quan trọng. Vậy liệu con cái có được quyền có tài sản riêng hay không ?
    AI CÓ QUYỀN QUẢN LÝ TÀI SẢN RIÊNG CỦA CON?
    Việc quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên, con mất năng lực hành vi dân sự là rất quan trọng, đây là vấn đề được nhiều phụ huynh quan tâm vì nhiều gia đình không dám để con cái tự quản lý tài sản riêng do chính con cái mình làm ra sợ con sử dụng tài sản riêng một cách không hợp lý hoặc khi con được người khác giám hộ thì liệu cha mẹ có được quyền quản lý tài sản riêng của con hay không?
    AI CÓ QUYỀN ĐINH ĐOẠT TÀI SẢN RIÊNG CỦA CON CHƯA THÀNH NIÊN VÀ CON ĐÃ THÀNH NIÊN NHƯNG BỊ MẤT NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ?
    Khi con có tài sản riêng, con được quyền sở hữu tài sản riêng đó, tuy nhiên không phải khi nào tài sản riêng thuộc sở hữu riêng của mình thì con cũng sẽ được quyền định đoạt tài sản riêng này.
    QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHA NUÔI, MẸ NUÔI, CON NUÔI THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2014?
    Có rất nhiều ý kiến xung quanh việc giữa cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi có quyền và nghĩa vụ giống như cha đẻ, mẹ đẻ và con đẻ hay không? Khi mà cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi không phải mối quan hệ huyết thống, ruột thịt.
    VIỆC TRÔNG NOM, CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, GIÁO DỤC CON CÁI SAU KHI LY HÔN THUỘC VỀ AI?
    Sau khi ly hôn, mối quan hệ giữa hai vợ chồng sẽ bị chấm dứt, hai người không còn là vợ chồng của nhau, tuy nhiên hai vợ chồng vẫn phải có nghĩa vụ với con cái nếu có con chung. Vậy thì sau khi ly hôn, bố mẹ có phải cấp dưỡng cho con không? Có được gặp con không?

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 26 | Hôm nay: 318 | Tổng: 504210
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger