Con đẻ và con nuôi có được phép kết hôn với nhau không?

0909 642 658 - 0939 858 898
Con đẻ và con nuôi có được phép kết hôn với nhau không?

    Gần đây, Luật sư giỏi Sài Gòn có nhận được một số câu hỏi liên quan đến việc giữa con đẻ và con nuôi có được phép kết hôn với nhau không? Để giải đáp thắc mắc này kính mời anh chị và các bạn theo dõi bài viết sau đây của Luật sư giỏi Sài Gòn nhé.

    Những trường hợp cấm kết hôn theo quy định hiện nay?

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, quy định về điều kiện đăng ký kết hôn với các trường hợp cấm kết hôn như sau:

    2. Cấm các hành vi sau đây:

    a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

    b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

    e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

    g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

    h) Bạo lực gia đình;

    i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

    Như vậy, theo khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, pháp luật nghiêm cấm việc "kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi." Tuy nhiên, quy định này không trực tiếp đề cập đến trường hợp giữa con đẻ và con nuôi của cùng một gia đình. Từ đó cho thấy pháp luật hiện hành không cấp con đẻ và con nuôi trong một gia đình kết hôn với nhau.

    Cũng cần lưu ý thêm rằng, mặc dù pháp luật không cấm con đẻ và con nuôi trong một gia đình kết hôn với nhau nhưng việc kết hôn này còn phụ thuộc rất lớn vào quan niệm, nguyên tắc ứng xử của mỗi gia đình vì theo nguyên tắc chung được quy định tại Điều 2 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, các quan hệ hôn nhân phải "phù hợp với đạo đức xã hội, truyền thống tốt đẹp của dân tộc." Trong thực tiễn, con đẻ và con nuôi trong cùng một gia đình thường được coi như anh chị em ruột, có mối quan hệ gia đình gần gũi. Do đó, việc kết hôn giữa họ có thể không phù hợp với quan niệm đạo đức truyền thống dẫn đến việc gia đình của đôi nam nữa sẽ không chấp nhận cho họ kết hôn với nhau.

    Điều kiện đăng ký kết hôn

    Kết hôn là một trong những sự kiện quan trọng trong cuộc đời mỗi người. Khi kết hôn, ngoài việc phải chuẩn bị cho đám cưới, các cặp đôi còn phải nắm rõ thủ tục đăng ký kết hôn, quan hệ hôn nhân theo quy định hiện hành của pháp luật để hiểu rõ quyền, trách nhiệm của vợ chồng trong quan hệ hôn nhân theo quy định của pháp luật

    Theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn thì phải đáp ứng các điều kiện:

    1. Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    2. Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    3. Các bên không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    4. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn, gồm:

    -  Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

    - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

    - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

    Hồ sơ đăng ký kết hôn

    Khi thực hiện đăng ký kết hôn, những giấy tờ mà hai bên nam, nữ cần chuẩn bị là:

    1. Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;

    2. Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu trước đó đã từng kết hôn và ly hôn;

    3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã nơi cư trú cấp;

    4. Bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc Căn cước công dân.

    Lưu ý: những loại giấy tờ này đều phải đang còn thời hạn sử dụng

    Nơi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn

    Sau khi chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ nêu trên, hai bên là công dân Việt Nam cần đến UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên để đăng ký kết hôn.

    Nếu công dân Việt Nam cư trú trong nước thì được miễn lệ phí đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 11 Luật Hộ tịch 2014.

    Thời gian cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn

    Giấy chứng nhận kết hôn được cấp ngay sau khi cán bộ tư pháp nhận được đầy đủ hợp lệ và xét thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định.

    Nếu thấy đủ điều kiện kết hôn, cán bộ tư pháp ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam nữ ký tên vào Sổ hộ tịch và Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Sau đó cán bộ tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã trao giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

    Trong trường hợp nếu cần xác minh thêm các điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn cấp Giấy chứng nhận kết hôn không quá 05 ngày làm việc.

    Do đó, có thể thấy thời hạn cấp Giấy đăng ký kết hôn là ngay sau khi hai bên được xét đủ điều kiện kết hôn và được UBND nơi có thẩm quyền thực hiện đăng ký kết hôn cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

    Lưu ý: nếu trong 60 ngày kể từ ngày ký mà hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì giấy chứng nhận này sẽ bị hủy. Nếu hai bên vẫn muốn đăng ký kết hôn thì phải thực hiện thủ tục lại từ đầu.

    Trên đây là nội dung trả lời của Luật sư giỏi Sài Gòn liên quan đến việc giữa con đẻ và con nuôi có được đăng ký kết hôn với nhau không. Ngoài ra, Luật sư giỏi Sài Gòn cũng cung cấp thêm các nội dung liên quan đến điều kiện kết hôn. Nếu còn bất  kỳ vướng mắc nào cần giải đáp anh chị và các bạn vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây để nhận được phản hồi nhanh nhất.

     

     

    THÔNG TIN LIÊN HỆ

    Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồngsoạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.

     

    VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

    Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 3: 98S Trần Đại Nghĩa, phường Tân Tạo A, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh

    Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898 

    Website: luatsugioitphcm.vn - luatsugioitphcm.com.vn

    Email: luatsucncvietnam@gmail.com



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN LÀ GÌ? CÁC TRƯỜNG HỢP NÀO CẦN GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN?
    Giấy xác định tình trạng hôn nhân là giấy tờ xác định tình trạng của một cá nhân đã kết hôn hay chưa kết hôn hoặc đã ly hôn, vợ hoặc chồng đã chết. Hiện nay đây là một trong những giấy tờ quan trọng trong nhiều thủ tục pháp lý không thể thiếu, như là đăng ký kết hôn, mua bán đất đai, chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, nhận nuôi con nuôi, đi lao động nước ngoài,… được quy định rải rác trong các văn bản pháp luật chuyên ngành, cụ thể như:
    CÓ ĐƯỢC THAY ĐỔI NGƯỜI TRỰC TIẾP NUÔI CON SAU KHI LY HÔN HAY KHÔNG?
    Sau khi đã có bản án/quyết định của Tòa án về việc ly hôn, mối quan hệ hôn nhân giữa hai vợ chồng chấm dứt, Tòa án sẽ chỉ định một trong hai người chăm sóc con cái, người còn lại vẫn phải có nghĩa vụ hỗ trợ, chu cấp, quan tâm và nuôi dưỡng con. Tuy nhiên đến một lúc nào đó, do một số nguyên nhân mà người trực tiếp nuôi con có được thay đổi hay không?
    CHA, MẸ CÓ BỊ HẠN CHẾ QUYỀN ĐỐI VỚI CON CHƯA THÀNH NIÊN KHÔNG?
    Đối với con cái, cha, mẹ luôn có quyền yêu thương, chăm sóc, nuôi dưỡng, có các quyền đại diện, quyền quản lý tài sản riêng của con, quyền định đoạt tài sản của con chưa thành niên, con mất năng lực hành vi dân sự
    XÁC ĐỊNH CON TRONG THỜI KÌ HÔN NHÂN?
    Việc xác định cha, mẹ cho con cũng như xác định con đối với cha mẹ có ý nghĩa rất quan trọng, bởi lẽ việc này không chỉ có ý nghĩa về mặt nhân thân mà nó còn có ý nghĩa quan trọng trong việc yêu cầu thực hiện các nghĩa vụ cấp dưỡng, quyền và nghĩa vụ của cha mẹ trong việc chăm sóc con cái
    QUYỀN NHẬN LẠI CHA, MẸ, CON
    Trên thực tế, không ít các trường hợp con còn nhỏ bị thất lạc, cha mẹ không tìm lại được, hoặc do hoàn cảnh kinh tế buộc phải đưa con cho người khác nuôi, nay muốn nhận lại con. Hay trường hợp cha mẹ mất tích từ lâu, được người khác nuôi dưỡng, nay tìm được cha mẹ ruột nên có nhu cầu nhận lại cha mẹ ruột của mình… thì cả con và cha, mẹ trong tất cả những trường này hợp đều có quyền nhận lại cha, mẹ, con của mình.
    XÁC ĐỊNH CHA, MẸ CHO CON TRONG TRƯỜNG HỢP MANG THAI HỘ VÌ MỤC ĐÍCH NHÂN ĐẠO
    Hiện nay, kinh tế - xã hội ngày càng phát triển, kéo theo đó là tình trạng hiếm muộn ở các cặp vợ chồng ngày càng cao. Chính vì vậy mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là biện pháp được nhiều cặp vợ chồng hướng tới để có thể có những đứa con khỏe mạnh, hợp pháp.

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 108 | Hôm nay: 1252 | Tổng: 506478
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger